Tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp giảm 37 khoản phí, lệ phí đến hết tháng 6/2022
Ngày 24/12/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 120/2021/TT-BTC (TT 120) quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch covid-19. Theo đó, có 37 khoản phí, lệ phí được giảm với mức từ 10 – 50% so với quy định hiện hành, cụ thể:
Các loại phí, lệ phí giảm 10% so với quy định hiện hành gồm:
– Phí nhượng quyền khai thác cảng hàng không, sân bay;
– Lệ phí ra, vào cảng hàng không, sân bay đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam;
– Phí hải quan đối với chuyến bay của nước ngoài đến các Cảng hàng không Việt Nam;
– Phí sử dụng đường bộ thu đối với xe tải, xe ô tô chuyên dùng, xe đầu kéo;
– Phí trong công tác an toàn thực phẩm;
– Phí thẩm định kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thức ăn, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường dùng trong nuôi trồng thủy sản.
Các loại phí, lệ phí giảm 20% so với quy định hiện hành gồm:
– Phí thẩm định cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước; hành nghề khoan nước dưới đất do cơ quan trung ương thực hiện;
– Phí thẩm định cấp chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động hàng không dân dụng; cấp giấy phép ra vào khu vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay (trừ nội dung thu tại các số thứ tự: 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 4.5.1, 5, 6 Mục VI Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí áp dụng mức thu phí tương ứng quy định tại Mục VI Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC);
– Phí đăng ký giao dịch bảo đảm đối với tàu bay (trừ nội dung thu tại số thứ tự 4 Mục VIII Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí áp dụng mức thu phí quy định tại Mục VIII Phần A Biểu mức thu phí, lệ phí trong lĩnh vực hàng không ban hành kèm theo Thông tư số 193/2016/TT-BTC);
– Phí đăng ký giao dịch bảo đảm;
– Phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm bằng động sản (trừ tàu bay), tàu biển;
– Phí bảo hộ giống cây trồng: Duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng: Từ năm thứ 1 đến năm thứ 3; từ năm thứ 4 đến năm thứ 6; từ năm thứ 7 đến năm thứ 9;
– Lệ phí cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy phép xuất cảnh, tem AB;
– Lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo;
– Lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
– Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp chuẩn sản phẩm mật mã dân sự, giấy chứng nhận hợp quy sản phẩm mật mã dân sự;
– Phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với nghiệp vụ di động mặt đất (Mạng viễn thông di động mặt đất nhắn tin dùng riêng và Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động, mạng viễn thông di động mặt đất trung kế).
Các loại phí, lệ phí giảm 30% so với quy định hiện hành gồm:
– Phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường;
– Phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thuỷ văn;
– Phí thẩm định điều kiện kinh doanh trong hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động;
– Phí bảo hộ giống cây trồng: Duy trì hiệu lực Bằng bảo hộ giống cây trồng: Từ năm thứ 10 đến năm thứ 15; từ năm thứ 16 đến hết thời gian hiệu lực của Bằng bảo hộ;
– Phí trong lĩnh vực y tế;
– Phí sử dụng đường bộ thu đối với: Xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách (xe ô tô chở người, các loại xe buýt vận tải hành khách công cộng);
– Phí sử dụng đường bộ thu đối với: Xe tập lái, xe sát hạch (trừ xe thuộc trường hợp không chịu phí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 70/2021/TT-BTC) của các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe.
Các loại phí, lệ phí giảm 50% so với quy định hiện hành gồm:
– Lệ phí cấp giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng;
– Lệ phí giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng;
– Lệ phí cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức;
– Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng cho cá nhân;
– Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng;
– Phí thẩm định thiết kế cơ sở;
– Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật;
– Phí thẩm định dự toán xây dựng;
– Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa;
– Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch;
– Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán (trừ 02 khoản phí, lệ phí quy định tại điểm b, điểm c dưới đây);
– Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản;
– Lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh;
– Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh;
– Phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại; phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp; phí thẩm định kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là hộ kinh doanh, cá nhân;
– Lệ phí cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hoá;
– Phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài;
– Lệ phí sở hữu công nghiệp;
– Lệ phí cấp Giấy phép hoạt động đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài;
– Phí xác minh giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trong nước;
– Lệ phí cấp văn bằng bảo hộ, cấp chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp;
– Lệ phí nộp đơn đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
– Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề đại diện sở hữu công nghiệp, công bố, đăng bạ đại diện sở hữu công nghiệp;
– Phí giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
– Phí thẩm định hồ sơ hưởng miễn trừ trong giải quyết vụ việc cạnh tranh;
– Phí kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
– Phí thẩm định phê duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy;
– Lệ phí cấp Căn cước công dân;
– Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt;
– Phí trong chăn nuôi;
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật trên cạn; thủy sản nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất (gồm kho ngoại quan), chuyển cửa khẩu;
– Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ thú y;
– Phí kiểm dịch động vật (kiểm tra lâm sàng gia cầm);
– Lệ phí cấp giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng;
– Phí trình báo đường thủy nội địa.
Lưu ý:
– Về phí sử dụng đường bộ (Bao gồm: Xe ô tô kinh doanh vận tải của doanh nghiệp kinh doanh vận tải, hợp tác xã kinh doanh vận tải, hộ kinh doanh vận tải; Xe tập lái, xe sát hạch trừ xe thuộc trường hợp không chịu phí quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư số 70/2021/TT-BTC của các cơ sở đào tạo lái xe, trung tâm sát hạch lái xe) thì:
Trường hợp xe ô tô chuyển từ không kinh doanh vận tải sang kinh doanh vận tải trong thời gian có hiệu lực của TT 120 thì thời điểm áp dụng mức phí theo quy định tại TT 120 tính từ ngày xe ô tô được ghi nhận trong Chương trình quản lý kiểm định của Cục Đăng kiểm Việt Nam là xe ô tô kinh doanh vận tải.
Trường hợp xe ô tô đã được nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư số 70/2021/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của TT 120, chủ xe sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí theo quy định tại Thông tư số 70/2021/TT-BTC với mức phí theo quy định tại TT 120 vào số phí phải nộp của chu kỳ tiếp theo. Đơn vị đăng kiểm chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho chủ xe vào chu kỳ tiếp theo.
– Về phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với nghiệp vụ di động mặt đất (Mạng viễn thông di động mặt đất nhắn tin dùng riêng và Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động, mạng viễn thông di động mặt đất trung kế): Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp phí theo mức phí quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC cho khoảng thời gian có hiệu lực của TT 120, tổ chức, cá nhân sẽ được bù trừ số tiền phí chênh lệch giữa mức phí theo quy định tại Thông tư số 265/2016/TT-BTC với mức phí theo quy định tại TT 120 vào số phí phải nộp của kỳ nộp phí tiếp theo. Tổ chức thu phí chịu trách nhiệm tính bù trừ tiền phí cho tổ chức, cá nhân vào kỳ nộp phí tiếp theo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022. Kể từ ngày 01/7/2022 trở đi, mức thu các khoản phí, lệ phí quy định tại Thông tư 120 sẽ thực hiện theo quy định hiện hành./.