Trong thủ tục khai thuế thu nhập cá nhân thì số chứng minh nhân dân hay số căn cước công dân là một thông tin quan trọng làm cơ sở để đối chiếu khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và thực hiện việc giảm trừ, hoàn thuế.
Để giúp cho người nộp thuế biết quy định khi thay đổi định danh cá nhân liên quan đến mã số thuế thu nhập cá nhân được kịp thời, Cơ quan thuế hướng dẫn một số nội dung liên quan như sau:
1. Quy định về khai báo khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế
– Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế khi có thay đổi thông tin đăng ký thuế thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi. ( khoản 2 Điều 36 Luật Quản lý thuế)
– Trường hợp cá nhân có ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế cho cá nhân và người phụ thuộc thì phải thông báo chotổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi; tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ủy quyền của cá nhân. ( khoản 3 Điều 36 Luật Quản lý thuế)
– Người nộp thuế là cá nhân khi thay đổi thông tin về giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu thì phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ghi trên giấy chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hộ chiếu (riêng các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo là 30 ngày). (khoản 2 Điều 6 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ)
2. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
Theo khoản 3 Điều 10 Thông tư số 105/2020/TT-BTC, hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế trong trường hợp người nộp thuế thay đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân như sau:
– Trường hợp nộp qua cơ quan chi trả thu nhập: Văn bản ủy quyền (đối với trường hợp chưa có văn bản ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập trước đó); Bản sao các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc.
Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin thay đổi của cá nhân hoặc người phụ thuộc vào Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 05-ĐK-TH-TCT hoặc mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
– Trường hợp nộp trực tiếp tại cơ quan thuế: Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC; Bản sao Thẻ căn cước công dân hoặc bản sao Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch Việt Nam; bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực đối với người phụ thuộc là người có quốc tịch nước ngoài hoặc người có quốc tịch Việt Nam sinh sống tại nước ngoài trong trường hợp thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ này có thay đổi.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế; đồng thời, ban hành Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế đã cập nhật thông tin thay đổi. (điểm b, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 105/2020/TT-BTC)
3. Xử phạt vi phạm hành chính
– Đối với cá nhân không kinh doanh:
+ Cá nhân không kinh doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân.
+ Cơ quan chi trả thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân được cấp thẻ căn cước công dân.
Không bị xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế theo quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
– Đối với cá nhân kinh doanh: Trường hợp thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định thì người nộp thuế bị xử lý phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với từng hành vi vi phạm theo quy định tại các khoản 1,2,3,4,5 Điều 11 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Cơ quan thuế thông tin để người nộp thuế biết và thực hiện.
Trân trọng./.