MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI THUẾ TRONG LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI LUẬT THUẾ TNDN SỐ 67/2025/QH15 CỦA QUỐC HỘI.
Ngày 14/6/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 9 thông qua Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2025 và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2025.
Nội dung ưu đãi về thuế trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 của Quốc hội, như sau:
1. Về đối tượng được hưởng ưu đãi
Theo khoản 2 Điều 12 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
“2. Ngành, nghề ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
a) Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao ; ứng dụng công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật; ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư xây dựng – kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao;
b) Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ công nghệ số trọng điểm, sản xuất thiết bị điện tử theo quy định của pháp luật về công nghiệp công nghệ số; nghiên cứu và phát triển, thiết kế, sản xuất, đóng gói, kiểm thử sản phẩm chip bán dẫn; xây dựng trung tâm dữ liệu trí tuệ nhân tạo;
c) Sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển do Chính phủ quy định …
d) Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ;”
2. Về địa bàn ưu đãi
Theo khoản 3 Điều 12 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
“3. Địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Chính phủ quy định, bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
c) Khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung.”
3. Về thuế suất ưu đãi
– Theo điểm d khoản 1 Điều 13 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định về thuế suất ưu đãi như sau:
“1. Áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm đối với:
…
- d) Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ số tập trung;…”
– Theo điểm a khoản 6 Điều 13 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định về việc kéo dài thời gian và áp dụng thuế suất ưu đãi được quy định như sau:
“a) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm đối với các dự án sau đây:
a1) Dự án đầu tư mới quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều 12 của Luật này, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng, có ảnh hưởng lớn về kinh tế – xã hội cần đặc biệt khuyến khích;”
Như vậy trường hợp dự án đầu tư nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì được hưởng thuế suất 10% trong 15 năm và việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi tối đa không quá 15 năm theo khoản 6 Điều 13.
- Về miễn thuế, giảm thuế
– Theo điểm a khoản 1 Điều 14 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định miễn thuế, giảm thuế như sau:
“1. Miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo đối với:
- a) Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này;”
– Theo khoản 4 Điều 14 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 14/6/2025 quy định về thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính như sau:
“4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi”.
Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp có dự án mới về ứng dụng công nghệ cao nếu đáp ứng các điều kiện về ưu đãi thì được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 09 năm tiếp theo. Đồng thời thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04.
- Về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
Theo Điều 18 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế như sau:
“Điều 18. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế
- Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14 và 15 của Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo diện dự án đầu tư mới (bao gồm cả dự án đầu tư thuộc điểm g khoản 2 Điều 12 của Luật này) quy định tại Điều 13, Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp và trường hợp khác do Chính phủ quy định.
- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định tại các điều 4, 13, 14 và 15 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu hoặc chi phí của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng doanh thu hoặc tổng chi phí của doanh nghiệp.”
Theo quy định trên, để được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, doanh nghiệp phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo phương pháp kê khai. Đồng thời doanh nghiệp thực hiện hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế.
- Thuế suất theo tổng doanh thu năm
Theo khoản 1, 2, 3 Điều 10 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định về doanh nghiệp có tổng doanh thu năm theo các mức thuế suất như sau:
“1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20%, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy định tại Điều 13 của Luật này
- Thuế suất 15% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng.
- Thuế suất 17% áp dụng đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng”.
Như vậy, Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 03 tỷ đồng áp dụng thuế suất 15%, doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 03 tỷ đồng đến không quá 50 tỷ đồng áp dụng thuế suất 17%, doanh nghiệp có tổng doanh thu năm từ trên 50 tỷ đồng áp dụng thuế suất 20%.
- Về Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Theo Điều 17 Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 ngày 14/6/2025 quy định về trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ như sau:
“1. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
- Trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 05 năm hoặc kỳ hạn 10 năm (trong trường hợp không có loại kỳ hạn 05 năm) phát hành gần thời điểm thu hồi nhất và thời gian tính lãi là 02 năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
- Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp không được hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
- Quỹ phát triển khoa học và công nghệ được sử dụng theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi chủ sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhận sáp nhập từ việc sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi.”
Như vậy, doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 20% thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
Nếu trong thời hạn 05 năm kể từ khi trích lập quỹ, phần quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì phải thu hồi và tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên phần quỹ đó.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho bạc loại kỳ hạn 05 năm hoặc kỳ hạn 10 năm (trong trường hợp không có loại kỳ hạn 05 năm) phát hành gần thời điểm thu hồi nhất và thời gian tính lãi là 02 năm.
Lãi suất tính lãi đối với số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là mức tính tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế , tính từ thời điểm trích lập quỹ đến khi thu hồi.
Trên đây là một số quy định về nội dung ưu đãi trong lĩnh vực phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số theo quy định tại Luật thuế TNDN số 67/2025/QH15 của Quốc hội../.