Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ
Ngày 15/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, người nộp lệ phí trước bạ, căn cứ tính lệ phí trước bạ, ghi nợ, miễn lệ phí trước bạ, chế độ khai, nộp và quản lý lệ phí trước bạ. Nghị định 10/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/3/2022 và bãi bỏ Nghị định 140/2016/NĐ-CP, Nghị định 20/2019/NĐ-CP. CLB Khởi Nghiệp Mộc xin giới thiệu những điểm mới như sau:
1. Loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ:
Tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP đã bổ sung thêm loại tài sản phải chịu lệ phí trước bạ gồm: Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
Theo quy định cũ tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP chỉ đề cập đến tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
2. Giá tính lệ phí trước bạ:
a. Căn cứ tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá, đấu thầu:
Điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, việc tính lệ phí trước bạ theo phương thức đấu giá, đấu thầu là giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế ghi trên hoá đơn, chứng từ hoặc giá trúng đấu giá, đấu thầu thực tế theo biên bản trúng đấu giá, đấu thầu hoặc theo văn bản phê duyệt kết quả đấu giá, đấu thầu (nếu có) của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trước đó, theo Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP đang chỉ quy định, tính lệ phí trước bạ với nhà mua theo phương thức đấu giá là giá trúng đấu giá thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng.
b. Quy định tính lệ phí trước bạ với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư:
Bổ sung quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP:
“Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả giá trị đất được phân bổ. Giá trị đất được phân bổ được xác định bằng giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành nhân với hệ số phân bổ. Hệ số phân bổ được xác định theo quy định tại Nghị định số 53/2011/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và các văn bản thay thế, sửa đổi, bổ sung (nếu có).”
Nghị định 35/2021/NĐ-CP ngày 29/03/2021 hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
c. Căn cứ tính lệ phí trước bạ khi phát sinh loại ô tô, xe máy mới:
Theo Khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào kiểu loại xe (với ô tô, xe máy); nước sản xuất, nhãn hiệu, khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông (xe tải); nước sản xuất, nhãn hiệu, số người cho phép chở kể cả lái xe (xe khách) để quyết định giá tính lệ phí trước bạ với từng loại mới phát sinh.
Trước đây, khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP chỉ quy định căn cứ quyết định giá tính lệ phí trước bạ với ô tô, xe máy mới phát sinh là kiểu loại xe với ô tô.
Giảm 50% lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước
3. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ:
Quy định chi tiết mức thu lệ phí trước bạ theo Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP như sau:
4. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất
Nghị định mới là bỏ yêu cầu về giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ. Tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về hồ sơ nộp ghi nợ lệ phí trước bạ như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”
Trước đó, điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 140/2016 nêu:
“Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 Điều này thực hiện khai lệ phí trước bạ và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (trong đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản 1 Điều này) theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Nghị định này”
5. Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ:
Theo quy định mới tại điểm c khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khi vợ chồng hợp nhất tài sản hoặc phân chia tài sản khi ly hôn theo bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật thì đều thuộc trường hợp được miễn lệ phí trước bạ.
Trước đó, tại Điểm c khoản 3 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP chỉ nêu, tài sản được cấp Giấy chứng nhận của hộ gia đình khi phân chia tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại sẽ được miễn lệ phí trước bạ mà không đề cập đến việc đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng của vợ chồng nếu chia tài sản khi ly hôn hay khi hợp nhất tài sản trong thời kỳ hôn nhân có được miễn lệ phí trước bạ không
Tại điểm d khoản 16 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP nêu rõ:
“Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi được cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do giấy chứng nhận bị mất, rách nát, ố, nhòe, hư hỏng. Tổ chức, cá nhân không phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp này.”
Theo quy định này, cá nhân khi làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp nêu trên không cần phải kê khai, làm thủ tục miễn lệ phí trước bạ (trong khi quy định cũ là cá nhân, tổ chức phải có đề nghị).
Trên đây là những điểm mới quy định về lệ phí trước bạ theo Nghị định 10/2022/NĐ-CP, CLB Khởi Nghiệp Mộc xin giới thiệu đến đối tượng là người nộp thuế biết để áp dụng.
Trân trọng./.